0 - 50,000 đ        

Kỹ thuật nuôi vịt chuyên thịt sinh sản

1. Một số giống vịt chuyên thịt

1.1. Bộ giống vịt CV. Super M, M2, M3:

Có nguồn gốc từ Anh nhập vào Việt Nam, là bộ giống vịt chuyên thịt có màu trắng, tuổi đẻ của vịt bố mẹ là 25 tuần tuổi, năng suất trứng từ 180 - 220 quả/mái/67 tuần tuổi. Vịt thương phẩm nuôi nhốt (56 ngày tuổi) hoặc nuôi nhốt kết hợp với chăn thả có khoanh vùng (60 ngày tuổi) đạt khối lượng 3,5 - 3,7 kg, tiêu tốn thức ăn 2,6 - 2,8 kg thức ăn cho 1kg tăng trọng. Vịt có thể trọng lớn khả năng tự kiếm mồi kém, thiên về hướng chăn nuôi công nghiệp hoặc bán công nghiệp, vịt có thể nuôi trên khô không cần nước bơi lội, nuôi kết hợp cá - vịt.

1.2. Vịt M14, M15, STAR76, STAR53 :

Có nguồn gốc từ Pháp nhập về Việt Nam , là bộ giống vịt chuyên thịt từ có màu lông trắng, vịt có tuổi đẻ 24 tuần, năng suất trứng 220 – 230 quả/mái/67 tuần tuổi. Vịt thương phẩm nuôi nhốt (56 ngày tuổi) hoặc nuôi nhốt kết hợp với chăn thả có khoanh vùng (60 ngày tuổi) đạt khối lượng 3,3 - 3,5 kg, tiêu tốn thức ăn 2,6 - 2,8 kg thức ăn cho 1kg tăng trọng, vịt M14, M15 sử dụng làm mái nền để lai với ngan Pháp R71, con lai cho khối lượng 4 – 4,3kg/con ở 12 tuần tuổi, con lai ngan vịt sau khi nhồi cưỡng bức cho khối lượng gan béo đạt 400 – 600 g/con.

2. Phương thức chăn nuôi:

2.1. Các phương thức nuôi vịt nhốt trên khô không cần nước bơi lội.

Các phương thức nuôi vịt nhốt trên khô hoàn toàn không cần nước bơi lội, chỉ cần nước uống. Cho đến nay phương thức nuôi vịt nhốt trên khô rất phù hợp vì nó đảm bảo chủ động cho việc kiểm soát dịch bệnh, hạn chế việc lây truyền dich bệnh, an toàn vệ sinh môi trường.

+ Phương thức nuôi vịt kết hợp với trồng cây

+ Phương thức nuôi vịt nhốt trong chuồng

+ Phương thức nuôi vịt nhốt trong chuồng có sân chơi

2.2. Các phương thức nuôi  vịt có nước bơi lội.

Không thả vịt tự do ra ao hồ, cũng không nuôi nhốt vịt trên sông suối sẽ gây ô nhiễm môi trường và không an toàn dịch bệnh. Chỉ nên quây nhốt vịt trên ao hoặc thả vịt trong ruộng lúa ở khu vực cố định, không thả chạy đồng tự do.

+ Phương thức nuôi vịt nhốt trên ao.

Nuôi vịt thả trên đồng ruộng có khoanh vùng có kiểm soát.

3. Chuồng trại và thiết bị.

- Đối với phương thức chăn nuôi cổ truyền trong nông hộ mang tính chất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp cần phải nuôi nhốt lại và làm chuồng nuôi độc lập với nhà ở.

- Đối với chăn nuôi gia trại, trang trại theo hình thức bán công nghiệp và công nghiệp với quy mô vừa và lớn, cần phải xây dựng chuồng trại biệt lập với khu dân cư, cách xa khu đô thị, đường giao thông, khu công nghiệp, trường học, bệnh viện. Khu chăn nuôi phải có tường rào bao quanh, nên quy hoạch có vành đai an toàn, không nuôi chung giữa các loại gia súc và gia cầm. Xây dựng chuồng trại phải phù hợp cho từng giai đoạn của vịt: chuồng nuôi vịt con, chuồng nuôi vịt hậu bị, chuồng nuôi vịt sinh sản.

- Chuồng trại cho vịt phải đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, chuồng không bị mưa hắt, nắng không chiếu vào ổ đẻ. Có thể làm bằng lưới, tre,  nứa, lá hoặc làm chuồng sàn trên ao hồ, trên bè (phải quây gọn), xây dựng hệ thống chuồng lạnh.

- Diện tích chuồng nuôi căn cứ vào mật độ để xác định nhu cầu làm chuồng nuôi cho phù hợp: Nhu cầu mật độ chuồng nuôi như sau:

Giai đoạn (tuần tuổi)

Nuôi không cần nước bơi lội

Nuôi có nước bơi lội

Nhốt trong chuồng

(con/m2)

Chuồng có sân chơi

(con/m2)

Chuồng + Vườn cây

(con/m2)

Chuồng + nhốt trên ao

(con/m2)

Chuồng + nhốt trên ruộng lúa

(con/m2)

0 -1

30 - 35

30 - 35

30 - 35

30 - 35

30 - 35

2 - 4

10 - 15

15 - 20

15 - 20

15 - 20

15 - 20

5 - 8

5 - 6

6 - 8

8 - 10

8 - 10

8 - 10

Hậu bị

3

4 - 5

5 - 6

5 - 6

5 - 6

Sinh sản

3

4

4

4

4

-Độn chuồng bằng trấu hoặc phôi bào hoặc rơm rạ băm nhỏ nhưng không bị hôi mốc. Thường xuyên bổ sung thêm độn chuồng làm cho độn chuồng khô, chuồng vịt sinh sản độn chuồng dày 10 - 15cm.

Các ô chuồng không nên làm quá rộng, ngăn thành ô tối đa 200 con vịt.

Sân chơi bằng phẳng, không đọng nước. Có thể lát gạch hoặc bê tông.

Đối với nuôi thả trên vườn cây, nuôi trên ao, nuôi ở ruộng lúa phải có vây để quây vịt cho cố định không nên thả rông.

- Nên làm chuồng không gần đường trách những nơi có tác động âm thanh và ánh sáng mạnh và đột ngột. 

- Máng ăn, máng uống: Chuẩn bị đầy đủ máng ăn máng uống cho vịt:

- Các trang thiết bị: Chuẩn bị việc thắp sáng và sưởi ấm cho vịt giai đoạn nhỏ như bóng điện, chụp sưởi những nơi không có điện phải sử dụng đèn dầu hoặc bếp than…

- Nuôi bán thâm canh phải chuẩn bị quây, lưới hoặc cót để quây vịt

Đến giai đoạn sinh sản phải chuẩn bị ổ đẻ cho vịt, ổ cho vịt đẻ có thể làm bằng gỗ kích thước 35 cm  x 35 cm  x 35 cm, hoặc làm bằng những sảo tre lót rơm rạ hoặc quận tròn bằng rơm.

4. Chọn giống để nuôi.

Khi nuôi phải chọn đúng giống đúng chủng loại để nuôi nếu nuôi con bố mẹ phải mua từ những cơ sở nuôi giữ giống ông bà, nếu nuôi con thương phẩm phải lấy từ những đàn giống bố mẹ. Không nên tận dụng những đàn thương phẩm để nuôi làm đàn bố mẹ sẽ ảnh hưởng xấu đến năng suất.

Trong quá trình chăn nuôi vịt có 3 giai đoạn chọn:

+ Chọn ở 1 ngày tuổi: Chọn vịt phải nhanh nhẹn, bông lông, khỏe mạnh không khô chân, nặng bụng, khèo chân, hở rốn. Nuôi vịt bố mẹ phải chọn đực mái theo tỷ lệ đực mái: 1/3 hoặc 1/4.

Vịt CV Super M, M2, M3; vịt M14, M15 và STAR76, STAR53: vịt có lông màu vàng cam nhạt, chân và mỏ màu vàng.

+ Chọn ở 56 ngày tuổi: Đối với các đàn giống vịt bố mẹ kết thúc 56 ngày tuổi chọn để chuyển lên nuôi giai đoạn hậu bị: Căn cứ vào tầm vóc và ngoại hình của từng giống, kết hợp với khối lượng vịt để chọn:

Vịt CV Super M, M2, M3  đạt khối lượng 1,8 - 2,2 kg/con.

Vịt chuyên thịt M14, M15, STAR76,53: đạt khối lượng 1,8 - 2,1 kg/con.

Tỷ lệ ghép đực/mái đối với vịt chuyên 1/4 - 1/5.

+ Chọn vịt lên sinh sản:

Tiến hành chọn trước khi vào đẻ là 2 tuần cũng căn cứ vào ngoại hình của từng giống và khối lượng để chọn:

Vịt CV Super M, M2, M3  đạt khối lượng 2,7 – 3,2 kg/con.

Vịt chuyên thịt M14,M15, Star76,53: đạt khối lượng 2,7 – 3,0 kg/con.

Tỷ lệ ghép đực/mái là 1/4 - 1/5. Tỷ lệ chọn giai đoạn này khoảng 90 - 95%.

5. Thức ăn cho vịt:

5.1. Loại thức ăn và chất lượng thức ăn:

- Đối với vịt có thể sử dụng rất nhiều loại nguyên liệu, sản phẩm phụ nông nghiệp cho vịt ăn hoặc sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên nhưng nuôi vịt nên tận dụng các loại thức ăn mà địa phương sẵn có thì giá thành hạ.

- Những nguyên liệu thức ăn dùng được cho vịt: Gạo, thóc, ngô, đỗ tương, tấm, cám, cá tép, cua, ốc, don, dắt…bã bia bã rượu, khoai rau bèo… nếu thức ăn được nấu chín thì khả năng tiêu hoá và hấp thụ tôt hơn và có hiệu quả kinh tế hơn.

- Khi sử dụng các loại thức ăn phải lưu ý không  được mốc và ôi chua. Khi sử dụng bất kỳ loại thức ăn nào đều phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng/1kg phù hợp cho từng giống vịt và từng giai đoạn vịt.

Tiêu chuẩn thức ăn cho vịt sinh sản:

 

Giai đoạn tuổi

Protein (%)

Năng lượng (kcal)

1 – 8 tuần tuổi

20 - 22

2800-2900

Giai đoạn nuôi hậu bị.

15 – 15,5

2800-2900

Giai đoạn dựng đẻ và đẻ

19 – 19,5

2650-2700

Giai đoạn nuôi hậu bị : 9 – 22 tuần

5.2. Lượng thức ăn:

- Đối với vịt nuôi giống phải thực hiện chế độ ăn định lượng để khống chế khối lượng cơ thể theo tiêu chuẩn thì khả năng sinh sản về sau năng suất sẽ cao.

Vịt CV Super M, M2, M3, M14, M15, STAR76, STAR53: ngày đầu cho ăn 5g/con/ngày sau đó mỗi ngày cộng thêm 5 gam cho đến 28 ngày tuổi từ 29 - 56 ngày cho ăn cố định 140 gam/con/ngày.

Tuần tuổi

Gam/con/ngày

Tuần tuổi

Gam/con/ngày

9 – 11

140

19 – 22

170

12 – 15

150

23 – 24

180

16 - 18

160

 

 

 

Có thể thúc đẻ bằng thức ăn hỗn hợp hoặc mồi tươi với thóc, khi vịt đẻ trứng đầu tiên tăng thức ăn lên 15% khi đàn đẻ 5% tăng thêm sao cho 7 ngày vịt ăn tự do ở ban ngày.

Trong giai đoạn nuôi vịt con và hậu bị còn phụ thuộc vào khối lượng của chúng nếu khối lượng cao hơn hoặc thấp hơn biểu đồ chuẩn thì phải điều chỉnh lượng thức ăn  tăng hoặc giảm 5 gam/con/ngày.

6. Chăm sóc nuôi dưỡng:

6.1. Giai đoạn nuôi vịt con (từ 1-56 ngày tuổi)

Giai đoạn 1: Từ 0 - 3 tuần tuổi.

Giai đoạn 2: Từ 4 - 8 tuần tuổi.

* Nhiệt độ chuồng nuôi:

Khi vịt ở trong máy ấp nở với điều kiện nhiệt độ trên 37oC khi chuyển xuống chuồng nuôi để đảm bảo cho vịt con khoẻ mạnh nhiệt độ chuồng nuôi khi vịt 1 - 3 ngày tuổi phải đạt 28 - 32 oC từ ngày tuổi thứ 4 trở đi mỗi ngày giảm 1oC cho tới khi đạt 25 oC.

Mỗi quây vịt con nhốt từ 50 - 100 con là phù hợp. Trung bình cứ 200w cho 75 con vịt và 140 con vịt cần 1 chụp sưởi. Ở những nơi không có điện cần sưởi ấm bằng đèn toạ đăng, nước nóng, bếp trấu, bếp than nhưng phải hạn chế khí CO2

* Ẩm độ không khí:

Ẩm độ thích hợp cho vịt con là 60 - 70 %

* Chế độ chiếu sáng cho vịt:

Từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 2 thắp sáng cả ngày đêm cho vịt, sau đó thời gian thắp sáng là 16 - 18 giờ/ngày, ban ngày sử dụng ánh sáng tự nhiên.  Cường độ ánh sáng cho vịt trong giai đoạn này là:

1 - 10 ngày tuổi 3 w/m2.

11 - 28 ngày tuổi 1,5w/m. Trong thời gian này ban ngày sử dụng ánh sáng tự nhiên.

* Thông thoáng:

            Lượng cung cấp không khí phụ thuộc vào độ ẩm và quyết định bởi chất độn chuồng. Lượng không khí trao đổi phải đảm bảo sạch, cho những khí thải của phân được đưa ra ngoài. Trong giai đoạn vịt con 1 - 14 ngày tuổi hạn chế gió thổi mạnh vào chuồng nuôi.

* Cung cấp nước uống:

            - Cung cấp nước sạch đảm bảo cho vịt uống.  Vịt ở tuần tuổi thứ nhất không cho uống nước lạnh dưới 10oC, tuần tuổi thứ 2 và 3 không cho uống nước lạnh dưới 6oC và cũng cần hạn chế vịt uống nước trên 25oC. Nhu cầu nước uống trung bình:

                        1 - 7 ngày tuổi      : 120 mml/con/ngày.

                        8 - 14 ngày tuổi    : 250 mml/con/ngày    .

                      15 - 28 ngày tuổi  : 350  mml/con/ngày       .

- Nước uống giai đoạn sau (5 - 8 tuần) nhu cầu cần 0,4 - 0,6 lít/con/ngày, luôn phải có nước sạch cho vịt uống. ở giai đoạn này máng ăn vẫn để trong chuồng nuôi còn máng uống bố trí ở sân chơi để tránh bị ướt chuồng. Máng uống nước không để quá xa nơi vịt ăn.

* Chăm sóc và nuôi dưỡng:

- Vịt sau khi nở khô lông cho ăn uống càng sớm càng tốt nếu cho ăn uống muộn thì vịt dễ bị khô chân dẫn đến cứng hàm làm tỷ lệ hao hụt tuần đầu rất cao hoặc ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng và phát triển của vịt.

            - Giai đoạn vịt từ 1 -21 ngày tuổi: Dùng thức ăn hỗn hợp dạng viên hoặc  gạo nấu thành cơm và trộn với thức ăn giàu đạm cho vịt ăn, sau 2 tuần có thể cho vịt ăn thóc luộc, tấm, ngô, gạo lật, thóc luộc, thóc, đỗ tương, khô đỗ tương, cám gạo, bột cá nhạt, bột máu, bột đầu tôm, prêmik VTM, khoáng, hoặc dùng cơm, tấm, ngô, gạo lật, thóc luộc, thóc sống trộn với thức ăn đạm tươi như: Tôm, tép, cua, ốc, giun đất, don, dắt, rạm, bọ đỏ... và các loại côn trùng khác. ở tất cả các giai đoạn nuôi vịt thì sử dụng thức ăn dưới dạng viên hoặc hạt nếu sử dụng thức ăn dạng bột thì lãng phí nhiều. Đối với vịt nuôi khi cho ăn trên nền hoặc ni lông phải rắc thức ăn đều và rộng để tất cả vịt được ăn cùng một lúc.

* Kiểm tra đàn vịt:

            Trạng thái đàn vịt cho phép ta đánh giá về sức khoẻ của nó.

- Vịt con phân tán đều khắp chuồng chứng tỏ đàn vịt khoẻ mạnh, thoải mái, nhiệt độ trong chuồng đúng yêu cầu.

- Vịt con dồn đống là do bị lạnh, nhiệt độ chuồng nuôi thấp.

- Vịt con nằm há mỏ mà cánh dơ lên là do nhiệt độ chuồng nuôi quá cao, vịt không chơi hoặc nằm ở khu vực nhất định là chắc chắn chuồng nuôi có gió lùa.

- Vịt bị bết dính là do chuồng ẩm, chế độ nuôi dưỡng kém.

- Kiểm tra sức khoẻ đàn vịt hàng ngày: Những vịt ốm yếu cần loại ngay ra khỏi đàn, khi đàn vịt biếng ăn, biếng uống, phân thay đổi phải báo ngay cho thú y.

6.2. Giai đoạn nuôi vịt hậu bị:

Giai đoạn hậu bị là giai đoạn 9 tuần tuổi đến khi bắt đầu đẻ: 9 – 24 tuần. Trong giai đoạn này vịt phát triển đưới điều kiện khí hậu tự nhiên không đòi hỏi ngặt ngèo nhưng phải lưu ý trong thời gian này khi vịt thay lông rất mẫn cảm với nhiệt độ thấp và mưa. Vịt nuôi thức ăn hạn chế, cả về số lượng và chất lượng, chăm sóc nuôi dưỡng làm sao đạt khối lượng ở mức yêu cầu của giống để đảm bảo có năng suất đẻ trứng cao trong giai đoạn sinh sản.

* Ánh sáng và chế độ chiếu sáng:

Giai đoạn từ 9 tuần đến trước khi vịt đẻ 5 tuần sử dụng ánh sáng tự nhiên. Sau đó tăng dần thời gian chiếu sáng cho vịt như sau:

Trước khi đẻ 4 - 5 tuần đảm bảo thời gian chiếu sáng 12 giờ/ngày.

Sau đó mỗi tuần tăng 1 giờ cho tới khi đạt mức thời gian chiếu sáng 16 - 18 giờ/ngày.

* Cung cấp nước:

            Vịt hậu bị cần nước để uống nếu nuôi nhốt trên khô hoặc nuôi khô trên vườn thì cần phải cung cấp nước uống cho đủ, thường xuyên, sạch sẽ. Nhu cầu nước uống cho vịt mỗi ngày cho mỗi con cần từ 0,5 - 0,6 lít/con.

* Chăm sóc nuôi dưỡng:

Giai đoạn hậu bị nuôi cho vịt ăn hạn chế cả về số lượng và chất lượng thức ăn, cho nên lượng thức ăn hàng ngày chỉ đổ 1 lần hết lượng thức ăn đó, cho ăn sao cho tất cả vịt trong đàn đều được ăn giống nhau. Độ đồng đều càng cao về khối lượng vịt trong đàn thì sau này năng suất sinh sản càng cao. Nếu cho ăn thêm rau xanh thì cho ăn rau xanh sau khi cho ăn thức ăn tinh.

Khối lượng vịt trong giai đoạn hậu bị chuẩn cho từng giống là:

Tuần tuổi

Khối lượng (Kg/con)

10

2,1 – 2,2

12

2,2 – 2,3

16

2,4 – 2,5

18

2,5 -2,6

20

2,6 – 2,7

22

2,7 - 2,8

24

2,8 – 3,2

6.3. Giai đoạn sinh sản:

* Điều kiện khí hậu:

             Tạo điều kiện khí hậu thích hợp cho vịt đẻ. Nhiệt độ thích hợp nhất đối với vịt đẻ là 16 - 24 oC và ẩm độ là 60 - 70%. Chuồng nuôi và ổ đẻ phải luôn khô ráo và sạch sẽ.

* Ánh sáng và chế độ chiếu sáng:

            Trong suốt giai đoạn vịt đẻ cần thời gian chiếu sáng mỗi ngày 16 - 18 giờ. Thời gian chiếu sáng không đảm bảo sẽ làm giảm năng suất trứng. Cường độ  chiếu sáng là 5 w/m2.

* Cung cấp nước:

Nhu cầu nước uống cần cho vịt giai đoạn sinh sản từ 0,6 - 0,7 lít/con/ngày. Sử dụng nước sạch và đảm bảo cho vịt uống và tắm. Nếu không đủ nước hoặc với một lý do nào đó vịt không uống nước sẽ dẫn đến không ăn và cuối cùng là không đẻ. Khi để máng uống ở ngoài chuồng nuôi mùa hè phải che máng uống, tránh để vịt uống nước nóng, thường xuyên thay nước uống cho vịt.

* Chăm sóc nuôi dưỡng

- Chuồng phải sạch sẽ và khô ráo độn chuồng phải dày 10 - 15 cm, hàng ngày cho thêm độn chuồng đặc biệt là vị trí ổ đẻ.

- Chuyển từ thức ăn vịt hậu bị sang thức ăn vịt đẻ được tiến hành 2 tuần trước khi vịt đẻ và tăng lượng thức ăn lên 10%, khi vịt đẻ quả trứng đầu tiên tăng lượng thức ăn lên 15%. Khi đàn đẻ 5% tăng dần lượng thức ăn sao cho 7 ngày sau trở đi vịt ăn tự do theo nhu cầu ở ban ngày, phải đổ thức ăn làm nhiều lần trong ngày (2 - 3 lần) để thức ăn không bị tồn đọng ở máng ăn. Thức ăn phải đảm bảo chất lượng, máng ăn phải để trong chuồng nuôi tránh mưa và sương làm mốc thức ăn, nếu nuôi nhốt trên vườn cây phải để máng ăn ở vị trí cố định và phải có che mưa nắng.

- Hạn chế tác động mạnh về ánh sáng, âm thanh và những tác động bất thường khác đến đàn sinh sản để tránh hiện tượng đẻ non và đẻ trứng hai lòng.

- Vịt nuôi trên khô phải lưu ý vệ sinh sân chơi luôn sạch sẽ để tránh được khi vịt giao phối xong thì gai giao cấu bị chạm xuống nền chuồng và sân chơi bị nhiễm trùng nhiễm bẩm dẫn đến hao hụt con đực nhiều.

* Thu nhặt trứng:

- Chất độn ổ đẻ phải được bổ sung thường xuyên vào các vị trí của ổ đẻ, suốt giai đoạn vịt đẻ chỉ cần bổ sung không cần thay độn chuồng, vịt đẻ tập trung vào thời gian 3 - 5 giờ hàng ngày vì vậy trứng được thu nhặt vào buổi sáng từ 6 - 7giờ. Sau khi nhặt trứng nếu trứng bẩn phải rửa bằng thuốc sát trùng hoặc xông sát trùng sau đó trứng để ấp được đưa vào bảo quản. Nếu không có kho lạnh thì bảo quản bằng than hoa.

* Kiểm tra sức khoẻ đàn vịt:

- Hàng ngày buổi sáng kiểm tra tình hình đàn vịt nếu có sự thay đổi khác thường báo cho thú y xử lý.

-Trong giai đoạn vịt sinh sản cần loại những con vịt quay lông (rụng lông ống ở cánh và đuôi) vì những con đó năng suất trứng rất thấp, khi ở thời điểm thay lông thì không sinh sản. Đồng thời loại những con có màu lông, màu mỏ và màu chân không nhạt đi sau một thời gian đàn đã đẻ vì những con đó đẻ cũng rất kém.

TIN TỨC KHÁC
Tư vấn khách hàng
0983.882.813  zalo trại giống thu hà
0941.771.563  zalo trại giống thu hà
Icon trại giống thu hà

Vui lòng đợi ...

Đặt mua sản phẩm

Xem nhanh sản phẩm